CÂY ME ĐẤT: THỰC HƯ LOÀI CÂY HOANG DẠI CÓ TÁC DỤNG TRỊ HO THỜI TIẾT CHUYỂN MÙA
Cây Me đất không chỉ là loài cây mọc dại quen thuộc mà còn là vị thuốc quý thường được sử dụng để điều trị bệnh. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, sát trùng, lợi tiểu rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này. Bạn đang xem: Cây me đất: thực hư loài cây hoang dại có tác dụng trị ho
1. Giới thiệu về cây Me đất
Tên gọi khác: Toan tương thảo, Tam diệp toan, Tạc tương thảo, Ba chìa, Chua me đất…
Tên khoa học:
Oxalis corniculata L. (Me đất hoa vàng).Oxalis corymbosa DC. (Me đất hoa đỏ).Họ khoa học: Oxalidaceae.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Me đất là loại cây mọc hoang, có thể tìm thấy ở những nơi đất ẩm mát như trong vườn, cả ở bãi đất hoang hoặc bờ ruộng. Cây phân bố ở khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Thuộc loại cây chịu bóng, ưa ẩm, ưa sáng.
Người ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá. Thường dùng tươi, ít khi dùng phơi khô.
Mùa thu hái tốt nhất là tháng 6 – 7.

1.2. Mô tả toàn cây
Me đất hoa vàngĐây là loại cây thân thảo, có thể sống lâu năm. Cây mọc bò sát đất với thân mảnh hơi có màu đỏ nhạt và hơi có lông.Lá chét mỏng hình tim và có cuống dài, mọc so le.Hoa mọc thành tán, mỗi tán gồm 2 – 3 hoa, đôi khi 4 hoa, màu vàng.Quả nang thuôn dài, khi chín nứt dọc thành các mảng cong lại, tung hạt đi xa. Hạt hình trứng, màu nâu thẫm, dẹt, có bướu, mọc thành hàng rất đều.Mùa hoa các tháng 5 – 7.
Me đất hoa đỏ
Cây thảo nhỏ, cao 20 – 30 cm. Phần dưới đất có nhiều vảy xếp sít sao. Bẹ lá phồng lên chứa nhiều tinh bột, làm cho thân trông có vẻ như một hành.Lá kép có cuống dài, cấu tạo bởi 3 lá chét hình tim ngược. Lá mọc hình hoa, mặt dưới có tuyến hơi đen. Cuống lá mảnh, dài có lông. Hoa mọc thành chùm và có 5 lá đài. Lá đài hình mác, nhẵn ở phía dưới, lông cứng ở phía ngoài.5 cánh hoa màu hồng, 10 nhị xếp thành 2 vành, vành ngoài đối diện với các cành hoa, vành trong đối diện với các lá đài. Bầu 5 ô, hợp thành bầu thượng, 5 vòi rời nhau.Quả nang dài, có lông tồn tại.1.3. Bộ phận làm thuốc – bào chế
Toàn bộ cây bao gồm lá, thân, rễ đều được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Thu hái quanh năm, nhiều nhất là vào tháng 6 – 7.
Chế biến:
Nhổ cả cây và rễ, sau đó rửa sạch và phơi trong bóng râm. Phơi khô hoặc dùng tươi.Lá có vị chua, thường luộc ăn với rau muống.Cây Me đất có 2 loại hoa vàng và hoa đỏ, đều có tác dụng trị bệnh rất hiệu quả1.4. Bảo quản
Cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng.
2. Thành phần hóa học và tác dụng
2.1. Thành phần hóa học
Thân cây Me đất chứa các hoạt chất chính như kali, acid oxalic và oxalat kali. Ngoài ra, trong cây còn chứa các thành phần khác như vitamin C, B2, caroten; acid tartric, citric, calci…
Trong đó, nước chiếm 74,4%; nito 0,7%; calci (Ca
O) 0,41%; kali 0,98%; phosphoric 0,18%.
2.2. Tác dụng y học hiện đại
Kháng khuẩn, kháng viêm: Cao nước từ cây có tác dụng kháng tụ cầu vàng, nước ép toàn cây kháng vi khuẩn gram dương.Diệt côn trùng.Thanh nhiệt, lợi tiêu hóa, lợi tiểu.Dùng ngoài trị nhọt độc sưng hoặc nấm chân da.2.3. Tác dụng y học cổ truyền
Tính vị: Tính mát và vị chua, không độc.
Tác dụng: Lợi tiểu, thanh nhiệt, giảm ho, tiêu phù thủng, sát trùng.
Theo Đông y:
Dùng làm thuốc giải nhiệt, khát nước, sát trùng.Lá đánh đồ đồng sẽ bóng sáng do có chất axid oxalic.Còn các hành có vẩy, màu vàng vàng, 4 – 5 cái xếp thành búi chỉ to không bằng ngón chân cái không ăn được vì quá chua.3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Cây Me đất thường dùng dưới dạng sắc thuốc hoặc chế biến thành món ăn.
Liều dùng tối đa mỗi ngày đối với Me đất khô 5 – 10 g và tươi là 30 – 50 g.
Cách dùng: Lá tươi 30 – 50 g hoặc 5 – 10 g lá khô đun với 1,5 lít nước để uống trong ngày.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Rửa vết loét
Nước sắc hoặc giã cây tươi vắt lấy nước để rửa vết loét.
4.2. Ho do thử nhiệt (nắng nóng)
Me đất hoa vàng 40 g, Rau má 40 g, lá Xương sông 20 g, cỏ Gà 20 g. Các vị thuốc đều dùng tươi, rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước. Thêm 1 thìa đường, đun sôi lại, chia 3 lần uống trong ngày.
Hoặc Me đất hoa vàng dùng tươi 10 – 20 g, nhai với ít muối, nuốt nước hoặc phối hợp với rễ Dâu tằm, Măng tre, Gừng giã nhỏ thêm nước. Uống
4.3. Trị ngã bong gân gây sưng đau
Dùng 1 nắm lá cây Me đất chưng nóng và đắp vào nơi bị sưng đau.
4.4. Chữa tiểu tiện không thông
Me đất và Mã đề dùng tươi, mỗi thứ một nắm tương đương 20 g. Đem rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt và thêm đường vào uống.
4.5. Điều trị ngứa ngáy, rôm sẩy
Sử dụng lá Me đất đem rửa sạch và vò nát. Sau đó đắp lên vùng da bị ngứa hoặc rôm sẩy. Sau khi thấy lá bắt đầu khô, dùng nước sạch vệ sinh lại da.
5. Kiêng kỵ
Không nên dùng quá cao vì muối oxalate độc ở liều 20 – 30 g. Triệu chứng ngộ độc là vô niệu, gây suy thận cấp.Không dùng cho phụ nữ đang mang thai.Cây Me đất không chỉ là loài cây quen thuộc mà còn là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Trang tin y tế You
Med chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
Xem thêm: Nguyên tắc trồng và chăm sóc cây ăn quả, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học Đỗ Huy Bích , Đặng Quang Chung , Bùi Xuân Chương , Nguyễn Thượng Dong , Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền , Vũ Ngọc Lộ , Phạm Duy Mai , Phạm Kim Mãn , Đoàn Thị Nhu , Nguyễn Tập , Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Cây me đất mọc dại ở nhiều nơi nhưng ít người biết rằng, loại cây này lại có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Thậm chí, me đất chính là một thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh. Cùng tìm hiểu me đất và các bài thuốc độc đáo từ loại cây này trong bài viết sau.
1. Cây me đất có đặc điểm như thế nào?
Trong dân gian, cây me đất còn được gọi là chua me đất, tam diệp toan hay ba chìa,... và nhiều tên gọi khác. Loại cây này thuộc họ Oxalidaceae và được chia thành 2 loại là me đất hoa đỏ và me đất hoa vàng.

Me đất là loại cây mọc dại ở nhiều nơi
+ Loại me đất hoa vàng: Là loại cây có thể sống lâu năm, thuộc thân thảo và có thể mọc và bò sát đất. Thân cây thường có lông và màu đỏ nhạt. Lá cây có cuống dài, mọc so le, rất mỏng và có hình tim. Hoa có màu vàng, quả hình thuôn dài.
+ Loại me đất hoa đỏ: Cây có thể đạt chiều cao từ 20 đến 30cm và thuộc loại cây thân thảo. Lá có cuống dài, thuộc dạng lá kép. Trên lá có lông và phần dưới của lá có tuyến hơi đen.
Tại Việt Nam, chúng ta có thể tìm thấy loại cây này ở nhiều tỉnh thành ở khắp các vùng miền từ Bắc vào Nam. Là loại cây ưa ẩm và có thể chịu bóng, me đất có thể mọc hoang ở những bờ ruộng, bãi đất hoặc cũng có thể mọc ngay trong vườn nhà bạn.
Phần lớn những loại thảo dược đều dùng ở dạng phơi khô. Tuy nhiên, cây me đất lại thường được dùng khi còn tươi, rất ít khi dùng thuốc ở dạng khô. Một số bài thuốc có thể điều chế từ tất cả các bộ phận của cây nhưng cũng có những bài thuốc chỉ dùng phần lá cây khi còn tươi. Tháng 6 đến tháng 7 là thời gian lý tưởng nhất để thu hoạch cây me đất.
2. Cây me đất có tác dụng gì đối với sức khỏe?
Cây me đất có chứa nhiều dưỡng chất, có thể kể đến như kali, vitamin C hay vitamin B2, canxi, caroten,...
- Trong Y học cổ truyền, me đất không gây độc, có vị chua và tính mát nên rất tốt cho sức khỏe. Cụ thể, loại cây này có thể mang đến những lợi ích sức khỏe như sau:
+ Giúp thanh nhiệt, làm mát cơ thể.
+ Có khả năng sát trùng.
+ Cải thiện những triệu chứng của bệnh viêm niệu đạo.
+ Thông tiểu tiện.
+ Điều trị kiết lỵ.

Me đất thường được dùng ở dạng tươi
+ Trong cây me đất có chứa axit oxalic. Do đó, nếu sử dụng loại cây này để đánh bóng các đồ dùng bằng đồng, bạn sẽ cảm nhận được hiệu quả rất rõ ràng.
- Theo Y học hiện đại, nếu sử dụng đúng cách, cây me đất có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như sau:
+ Có tính kháng khuẩn và kháng viêm rất tốt.
+ Giải nhiệt cơ thể.
+ Lợi tiểu.
+ Tốt cho hệ tiêu hóa.
+ Điều trị một số bệnh về da như mụn nhọt, nấm da.
+ Có tác dụng tiêu diệt côn trùng hiệu quả.
3. Gợi ý một số bài thuốc từ cây me đất
Cây me đất có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe. Bên cạnh đó, nhiều bài thuốc kết hợp giữa cây me đất và một số loại dược liệu khác cũng có thể mang lại hiệu quả điều trị bệnh rất tích cực. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:

Me đất trị ho và viêm họng hiệu quả
- Điều trị viêm họng: Tình trạng viêm họng, đau rát họng khiến bạn rất khó chịu và nếu không điều trị sớm còn có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe đáng lo ngại. Có nhiều cách điều trị viêm họng khác nhau. Một trong số đó là bài thuốc từ cây me đất hoa vàng. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng tươi cùng với một chút muối. Sau đó nhai hỗn hợp và nuốt từ từ hỗn hợp này.
- Hạ sốt: Cây me đất được biết đến là có công dụng giải nhiệt hiệu quả. Do đó, nhiều người đã áp dụng vị thuốc này để điều trị các trường hợp sốt cao. Cách thực hiện như sau: Lấy cây hoa đất me vàng rửa sạch, để ráo và đem giã nát. Sau đó, cần cho thêm nước. Cuối cùng bạn vắt lấy nước cốt và cho người bệnh uống để giảm thân nhiệt.
- Trị ho: Khi bạn bị ho, cây me đất có thể là một vị thuốc hữu ích với bạn. Để điều chế loại thuốc này, bạn cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng, cùng với một số thành phần khác như rau má, lá xương sông hay cỏ gà. Lưu ý, tất cả các nguyên liệu này đều dùng ở dạng tươi. Sau khi rửa sạch và để ráo các dược liệu này, bạn đem đi giã nhỏ. Tiếp đó, vắt lấy nước cốt và cho thêm vào đó một thìa đường. Đun sôi hỗn hợp và uống trong một ngày, có thể chia thành 3 lần uống.
Với những trường hợp bị ho gà, có thể áp dụng bài thuốc sau: Dùng lá cây me đất với lá xương sông, rễ chanh và một số dược liệu khác như lá hẹ, hạt mướp đắng, phèn phi đun lên cùng với một chút đường. Sau đó lấy nước đặc để uống.
- Điều trị tăng huyết áp: Ngoài cây me đất, để thực hiện bài thuốc này bạn cần chuẩn bị thêm một số nguyên liệu như hạ khô thảo và cúc vàng. Sắc hỗn hợp này và uống 1 lần/ngày.
- Điều trị viêm gan, vàng da: Có thể áp dụng 2 cách như sau
+ Dùng cây me đất để sắc thuốc uống trong ngày.
+ Kết hợp với thịt lợn nạc để nấu canh. Lưu ý dùng cả nước và cái.
+ Thuốc thông đại, tiểu tiện: Đây là bài thuốc kết hợp cây me đất với cây mã đề. Cách thực hiện như sau: Rửa sạch me đất và mã đề. Sau đó, giã nát hỗn hợp này cùng với đường. Sau khi giã xong, bạn vắt lấy nước cốt để uống.
+ Điều trị chấn thương bằng cách rất đơn giản là chưng nóng cây me đất và xoa vào vùng bị thương.

Mẹ bầu không dùng cây me đất
- Khi sử dụng cây me đất, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Dùng quá nhiều có thể gây sỏi thận, sỏi bàng quang. Những người đã mắc sỏi bàng quang hay sỏi thận thì cân nhắc trước khi sử dụng. Nguyên nhân vì trong cây me đất có chứa nhiều acid oxalic.
+ Ngoài ra, dùng quá nhiều cũng có thể gây ngộ độc.
+ Không dùng cho phụ nữ có thai.
Những bài thuốc từ cây me đất chỉ mang tính tham khảo. Bạn không nên áp dụng tùy tiện. Tốt nhất hãy xin lời khuyên từ các chuyên gia để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.