NHỰA CÂY ANH TÚC XÁC: CÔNG DỤNG, LIỀU DÙNG, TÁC DỤNG PHỤ, 6 LỢI ÍCH NỔI BẬT CỦA HẠT HOA ANH TÚC

-

Cây anh túc còn được biết đến với tên gọi khác là cây thuốc phiện, á phiến hay phù dung. Hoa anh túc mang vẻ đẹp quyến rũ, rực rỡ có nét tương đồng với loài hoa Tulip nhưng đây lại là vẻ đẹp chết người khi chúng thường được chọn làm nguyên liệu để chế tạo ra thuốc phiện. Tuy nhiên nếu được sử dụng đúng cách thì cây anh túc cũng là một loại dược liệu tốt với nhiều công dụng khác nhau.

Bạn đang xem: Nhựa cây anh túc

1. Khám phá bí ẩn về loài cây anh túc

Cây anh túc và nhiều tên gọi khác như thẩu, trẩu, á phiện hay cây nàng tiên (theo cách gọi của người Tày) là một thảo mộc quý được cả Tây y lẫn Đông y công nhận tác dụng giảm đau vô cùng hiệu quả nhờ thành phần hoạt chất mà nó sở hữu. Chiết xuất từ hoa anh túc có khả năng gây nghiện nặng, do đó các chuyên gia khuyến cáo không được dùng trong các tình huống thông thường mà chỉ áp dụng khi có chỉ định và giám sát chặt chẽ từ bác sĩ chuyên khoa.

Cây anh túc được tìm thấy đầu tiên tại Hy Lạp, sau đó được trồng phổ biến tại châu Âu và châu Á. Thân cây anh túc cao từ 1 - 1,5m thuộc nhóm cây thân thảo, tuổi thọ trung bình khoảng 2 năm. Cả thân cây đều mang màu xanh, thân mềm và mọc thẳng, rễ phân nhánh. Lá cây nhiều tua và có hình bầu dục, mọc xung quanh thân cây.

Hoa anh túc rất đặc biệt khi cùng nở trên một thân cây nhưng các bông lại có thể mang màu sắc khác nhau, ví dụ như có bông thì màu tím, có bông lại màu trắng hay màu đỏ vàng,... Kích thước của hoa khá to, mọc đơn độc ở đầu cành và ngọn thân. Cây anh túc đơm bông vào đầu tháng 3 và kết trái vào khoảng tháng 5, khi còn non quả thường có màu xanh nhưng lúc đã chín và càng về già thì nó sẽ ngả thành màu nâu đen.

*

Quả anh túc

Cách đây khoảng 30 - 40 năm về trước, cây anh túc được trồng rất phổ biến bởi đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc như Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình,... Nhưng hiện nay rất khó để tìm thấy cây hoa anh túc, nếu có thì số lượng sẽ rất ít do hạt cây rơi vãi. Nhựa của cây anh túc có khả năng gây nghiện mạnh nên đã từng xảy ra tình trạng buôn bán tràn lan để chế biến thành các chất kích thích dẫn đến những hệ lụy tiêu cực ảnh hưởng tới cuộc sống người dân, trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Vì lý do đó nên Chính phủ Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã ra lệnh cấm trồng loại cây này.

2. Một số công dụng của cây anh túc đối với sức khỏe

Theo Y học cổ truyền, nhựa từ quả anh túc chưa chín sẽ được thu thập để làm thuốc. Những trái anh túc sau khi đã rút nhựa thì gọi bằng cái tên cù túc xác hay anh túc xác. Hoa anh túc có vị đắng, chua, hơi chát, tính bình và chứa độc tố. Tác dụng của cây anh túc đó là cầm máu, chữa tiêu chảy lâu ngày và trị nôn.

Theo Y học hiện đại, nhựa anh túc chứa rất nhiều narcotin, codein, morphin, papaverin,... với những công dụng như sau:

Giúp giảm đau: codein và morphin là hai chất có khả năng giảm đau trung ương cực mạnh, làm dịu cơn đau và nâng ngưỡng chịu đau cho bệnh nhân. Trong đó morphin là chất giảm đau thuộc bậc 3 (theo phân bậc của Tổ chức Y tế thế giới WHO về điều trị đau năm 1986), vì thế nên nó đã được ứng dụng trong điều trị giảm nhẹ triệu chứng đau cho bệnh nhân ung thư;

Tác dụng đối với hệ tiêu hóa: nếu chỉ dùng với liều thấp, morphin có thể dẫn đến táo bón vì nó làm giảm phản ứng co cơ và tăng trương lực thành ruột, cùng với đó là giảm dịch tiết tiêu hóa;

Đối với hệ hô hấp: morphin trong hoa anh túc có khả năng khiến hệ hô hấp bị ức chế nặng. Trong trường hợp liều dùng thấp thì chất này sẽ giúp giảm ho, hạn chế cơn đau, trong khi đó codein có tác dụng long đờm và ít gây ra tác dụng phụ. Để tránh xảy ra hiện tượng suy hô hấp, liều điều trị hô hấp của morphin phải ít hơn liều giảm đau.

*

Nhìn từ xa hoa anh túc trông rất giống hoa Tulip

3. Cây anh túc có những tác dụng phụ như thế nào?

Khi sử dụng cây anh túc hoặc chiết xuất từ cây anh túc, bạn có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như sau:

Đau dạ dày;

Buồn nôn và nôn mửa;

Khô miệng;

Ảo giác;

Ngứa;

Co đồng tử;

Táo bón.

Không chỉ có vậy như đã đề cập ở trên, trong cây anh túc còn có sự hiện diện của chất nhựa trắng chứa 10% hàm lượng morphin. Bên cạnh khả năng khắc phục hiện tượng chuột rút và ức chế cơ tim, nếu dùng quá liều sẽ gây nghiện thậm chí là ngộ độc, tác động xấu tới sức khỏe và đe dọa đến tính mạng người sử dụng.

Xem thêm: Cây cảnh hợp tuổi dành riêng cho 12 con giáp chiêu vận may và tài lộc

Nhìn chung không thể phủ nhận tác dụng của cây hoa anh túc nhưng việc sử dụng loại cây này trong làm thuốc, nghiên cứu hay điều trị bệnh cần phải được quản lý, kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng, bất cứ ai cũng không được tự ý sử dụng khi chưa được cấp phép hay có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

*

Hoa anh túc mang vẻ đẹp bồng bềnh, mềm mại dễ làm “say" lòng người

Những thông tin được phân tích trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên các tư liệu từ y khoa. Nên lưu ý rằng theo như các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam thì việc cố ý hay tự ý gieo trồng, thu hoạch, buôn bán và sử dụng các loại cây chứa thành phần gây nghiện như cây anh túc chính là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

Cây anh túc được biết đến nhiều không chỉ qua khả năng gây nghiện mà còn bởi vẻ đẹp quyến rũ của loài hoa này. Hoa anh túc “gây nghiện” cả về sắc đẹp và thành phần trong chúng. Bài viết này sẽ giúp bạn có một góc nhìn khác về cây anh túc (cây hoa thuốc phiện) theo y khoa, hãy cùng theo dõi nhé!


Tên thường gọi: Anh túc, thuốc phiện, phù dung, á phiến, anh túc xác

Tên tiếng Anh: Opium poppy

Tên khoa học: Papaver somniferum L.

Họ: Thuốc phiện (Papaveraceae)

Tìm hiểu chung

Tổng quan về cây anh túc

Cây hoa anh túc (hay cây thuốc phiện) có nguồn gốc từ Hy Lạp, thường được trồng nhiều ở châu Á và châu Âu. Đây là loài cây thân thảo, có chiều cao từ 1 – 1,6m với tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Toàn thân có màu lục, thân mềm, mọc thẳng, rễ ở dạng phân nhánh. Lá cây có hình bầu dục, nhiều tua và mọc xung quanh thân cây.

Hoa anh túc to, mọc đơn độc ở ngọn thân và đầu cành, có màu trắng, tím hoặc đỏ vàng và thường nở vào tháng 3. Còn quả thường ra vào tháng 5, ban đầu có màu xanh nhưng càng về già thì càng có màu nâu đen.

Cách đây 30-40 năm, cây hoa anh túc được trồng nhiều bởi đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc như Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình …Tuy nhiên, thời gian trở lại đây, chúng ta không thể bắt gặp cây hoa anh túc nữa, hoặc nếu có thì chỉ là vài cây do hạt rơi vãi. Nhựa cây hoa anh túc có tác dụng gây nghiện mạnh, sự buôn bán bừa bãi gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và an ninh quốc gia, do đó nước ta đã nghiêm cấm trồng và sử dụng cây hoa anh túc.


Tác dụng

Tác dụng của cây anh túc

Trong Đông y, người ta sử dụng nhựa lấy từ quả chưa chín của cây thuốc phiện để làm thuốc. Quả sau khi được lấy nhựa được gọi là anh túc xác hay cù túc xác.

*

Theo y học hiện đại, trong nhựa cây anh túc có chứa các thành phần như morphin, codein, narcotin, papaverin… với các tác dụng:

Tác dụng giảm đau: morphin và codein đều có tác dụng giảm đau mạnh, giúp nâng ngưỡng chịu đau, làm dịu cơn đau. Tuy nhiên tác dụng giảm đau chính của nhựa anh túc là do thành phần morphin và codein chỉ có tác dụng giảm đau bằng ¼ morphin. Theo phân bậc điều trị đau của Tổ chức y tế thế giới WHO năm 1986, morphin được dùng giảm đau từ bậc 3 và là chất giảm đau cho các bệnh nhân ung thư... Đối với hệ tuần hoàn: morphin có khả năng làm giãn tĩnh mạch ngoại vi, làm giải phóng histamin, gây giảm huyết áp. Vì vậy, những người bị thiếu máu, huyết áp thấp khi dùng cần phải hết sức thận trọng. Đối với hệ tiêu hoá: Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nó làm tăng trương lực và giảm sự thúc đẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch nội tiết tiêu hóa. Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu và cơ bàng quang.

Y học cổ truyền cho rằng, cây hoa anh túc có vị chua, đắng, hơi chát, tính bình, có độc, quy vào các kinh phế, thận, đại trường, vị và có tác dụng thu liễm Phế khí, chỉ khái, chỉ thấu, cầm không cho đại trường ra máu, cầm tiêu chảy lâu ngày, cầm xích bạch lỵ. Hạt thuốc phiện có vị ngọt, tính bình, quy vào kinh đại trường, vị, có tác dụng trị nôn, táo bón.